Trong quá trình thực hiện công việc kiểm thử phần mềm, chúng ta gặp phải vô số các khái niệm khác nhau. Các khái niệm này có thể đã quen thuộc với nhiều người, nhưng cũng có rất nhiều khái niệm mà chúng ta lạ lẫm và chưa từng nghe thấy.

Một số khái niệm đã được chia sẻ ở bài viết 100 khái niệm về TEST - Phần 1, chúng ta đi tiếp với các khái niệm trong phần 2 nhé!

 

Backward Compatibility Testing

Kiểm tra sự tương thích ngược: là việc kiểm tra xem các sản phẩm của ứng dụng cũ có tiếp tục làm việc tốt trên phiên bản mới của ứng dụng đó hay không.

Benchmark Testing

Là việc xác định performance hiện tại của hệ thống và thực hiện các thay đổi để cải thiện performance của sản phẩm cho tốt hơn. Như việc refactor code, tinh chỉnh cơ sở dữ liệu để người dùng có thể trải nghiệm những cải tiến hiệu suất. Được thực hiện bởi đội dev hoặc Database admin (DBAs).

Big Bang Integration Testing

Khi mà tất cả mọi thứ sẵn sàng thì kĩ thuật kiểm tra này thực hiện để tích hợp các module độc lập của chương trình.

Binary Portability Testing

Kĩ thuật test tính di động của phần mềm bằng cách chạy phần mềm trên các nền tảng và môi trường khác nhau. Nó được sử dụng cho cấu tạo của Application Binary Interface (ABI). Binary Portability testing nên được tiến hành trên các loại khác nhau của platform, như Windows (x86, X86-64), Linux, Mac OS, Java, Solaris, and Android. Nếu ứng dụng có tính di động cao thì người dùng có thể chạy ứng dụng trên bất kì nền tảng (platform) nào. Do đó để test Binary portability thì tức là khi xây dựng 1 phần mềm thì cần test việc nó thực thi được ứng dụng đó trên nhiều hệ điều hành khác nhau, nếu nó là website thì cần chạy được trên nhiều trình duyệt khác nhau để kiểm tra tính di động của nó. Được thực hiện bởi nhóm test.

Boundary Value Testing

Kĩ thuật kiểm thử phần mềm trong đó test case được thiết kế để bao gồm những giá trị giới hạn tiêu biểu. (Được thực hiện bởi đội tester).

Bottom Up Integration Testing

Trong kiểm thử tích hợp từ dưới lên, module ở mức thấp nhất được phát triển đầu tiên và các module khác đi theo hướng chương trình chính được tích hợp và kiểm thử cùng một lúc. (Được thực hiện bởi đội tester).

Branch Testing

Kỹ thuật kiểm thử, trong đó tất cả các nhánh trong mã nguồn của chương trình sẽ được kiểm tra ít nhất một lần. (Được thực hiện bởi các developer).

Breadth Testing

Là việc kiểm tra bằng các test suit thực hiện đầy đủ các chức năng của một sản phẩm nhưng không kiểm tra từng tính năng chi tiết. (Được thực hiện bởi đội tester)

Code-driven Testing

Kỹ thuật kiểm thử sử dụng framework để kiểm thử (như xUnit) cho phép thực hiện các kiểm thử đơn vị (unit test) để xác định xem các phần khác nhau của mã đang hoạt động như mong đợi trong những tình huống khác nhau. (Được thực hiện bởi các developer).

Compatibility Testing

Kỹ thuật kiểm thử xác nhận làm thế nào một phần mềm thực hiện tốt trong một phần cứng / phần mềm / hệ điều hành/ môi trường hệ thống / môi trường mạng. (Được thực hiện bởi đội tester).

Comparison Testing

Kỹ thuật kiểm thử so sánh điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm với các phiên bản trước đó hoặc các sản phẩm tương tự khác. Thực hiện bởi nhân viên kiểm thử, các nhà phát triển, quản lý sản phẩm hoặc chủ sở hữu sản phẩm.

Component Testing

Kỹ thuật kiểm thử tương tự với kiểm thử đơn vị, nhưng với một mức độ kiểm thử tích hợp cao hơn được thực hiện kiểm thử các ứng dụng thay vì chỉ trực tiếp kiểm thử một phương thức cụ thể. (Được thực hiện bởi đội tester hoặc đội developer).

Configuration Testing

Kỹ thuật kiểm thử quyết định cấu hình tối thiểu và tối ưu của phần cứng và phần mềm, hiệu quả của việc thêm hoặc sửa đổi các nguồn tài nguyên như bộ nhớ, ổ đĩa và CPU. (Thực hiện bởi các kỹ sư kiểm thử hiệu năng.)

Condition Coverage Testing

Loại kĩ thuật kiểm thử phần mềm mà mỗi điều kiện được gán 2 giá trị đúng và sai ít nhất 1 lần. (Thực hiện bởi các nhóm kiểm thử tự động.)

Compliance Testing

Loại kiểm thử mà kiểm tra xem hệ thống đã được xây dựng phù hợp với các tiêu chuẩn, thủ tục và hướng dẫn hay không. Người thực hiện: Các công ty bên ngoài, các công ty cung cấp thương hiệu "chứng nhận tuân thủ OGC ".

Concurrency Testing

Kiểm thử đa người dùng hướng tới việc xác định ảnh hưởng của việc tiếp cận cùng một mã ứng dụng, module hoặc cơ sở dữ liệu. (Thực hiện bởi các kỹ sư hiệu năng).

Conformance Testing

Quá trình kiểm thử một sản phẩm hoặc hệ thống phù hợp với đặc điểm kỹ thuật của spec. (Thực hiện bởi các đội kiểm thử).

Context Driven Testing

Một kỹ thuật kiểm tra Agile, khuyến khích các tester tự lựa chọn test techniques, test deliverable, test documentation và test objectives, theo chủ trương đánh giá liên tục và sáng tạo các cơ hội kiểm thử của những thông tin tiềm năng, các giá trị của thông tin để tổ chức kiểm thử tại một thời điểm cụ thể. (Thực hiện bởi các đội kiểm thử Agile).

Conversion Testing

Được thực hiện khi chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống hiện có sang hệ thống mới thay thế. Kiểm thử các chương trình hoặc các thủ tục được sử dụng để chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống hiện có để sử dụng trong các hệ thống thay thế. (Thực hiện bởi đội ngũ QA).

Decision Coverage Testing

Loại hình kiểm thử phần mềm mà mỗi quyết định được thực hiện ít nhất một lần đảm bảo rằng tất cả các code được thực hiện. Mỗi quyết định được thực hiện bằng cách đặt vào 2 giá trị đúng và sai. (Thực hiện bởi developer hoặc các nhóm kiểm thử tự động hóa).

Xem tiếp 100 khái niệm về TEST - Phần 3! Cảm ơn các bạn đã theo dõi!