Do nhu cầu công việc, chúng tôi phải xài CentOS cho một số dự án mới. Cấu hình CentOS khó hơn Ubuntu một chút do đó bài viết này liệt kê các bước để cấu hình CentOS server, chứ không phải desktop.
Môi trường thực hành
- Hệ điều hành: MacOSX Maverick
- Phần mềm ảo hóa: VMWare Fusion 6.0.2 (có thể dùng phần mềm ảo hóa khác VirtualBox, Hyper-V…)
Cài đặt
1- Tải về file iso cài đặt CentOS (CentOS-6.5-x86_64-bin-DVD1.iso) ở địa chỉ http://isoredirect.centos.org/centos/6/isos/x86_64/CentOS-6.5-x86_64-bin-DVD1.iso
2- Bỏ chế độ “Use Easy Install”

3- Cấu hình chi tiết máy ảo: do mục đích làm server do đó chúng ta nên tắt bớt các chức năng không cần thiết của máy ảo như: Printer, SoundCard, Accelerated 3D Graphics. Network thì nên chọn Bridged Networking. (Bridged Networking sẽ cho phép máy ảo có một địa chỉ IP độc lập và hòa vào mạng LAN, như vậy các máy khác trong mạng có thể nhìn thấy máy ảo và ngược lại).
4- Vì là cài máy chủ do đó, cần tab để gõ lựa chọn cài đặt dạng console:
>vmlinuz initrd=initrd.img text

5- Bỏ qua việc kiểm tra ổ đĩa

6- Các lựa chọn khác chọn giá trị mặc định và đặt password cho root
Cấu hình
Sau khi cài đặt xong, CentOS server chưa được cấu hình mạng. Mục tiêu cần cấu hình địa chỉ IP tĩnh cho CentOS server và cấu hình DNS để CentOS server có thể tìm kiếm các địa chỉ trên Internet. Khác với Ubuntu, ban đầu CentOS server chỉ có phần mềm soạn thảo VIM, mà không có nano.
1- Cấu hình IP. Chú ý text sau dấu # để chú thích, không cần gõ.
cd /etc/sysconfig/network-scripts/ #truy xuất đến thư mục cấu hình mạng
vi ifcfg-eth0 #sửa file cấu hình
Bổ sung các tham số sau đây vào file ifcfg-eth0
ONBOOT=yes #chuyển từ no sang yes
#BOOTPROTO=dhcp chúng ta đặt IP tĩnh
IPADDR=192.168.1.66 #chọn một IP tĩnh chưa bị chiếm dụng, không nằm trong dải cấp phát động
NETMASK=255.255.255.0
GATEWAY=192.168.1.1
Khởi động lại OS bằng lệnh reboot hoặc khởi động lại networking /etc/init.d/network restart. Sau đó, gõ lệnh ifconfig để kiểm tra IP thực sự của CentOS server
2- Cấu hình DNS Server resolve
cat /etc/resolv.conf
vi /etc/resolv.conf
Bổ sung các máy chủ DNS vào file resolv.conf như sau: (chú ý text từ dấu # trở đi để chú thích không gõ vào).
nameserver 127.0.0.1 #Dùng sẵn các resolved host được caching
nameserver 192.168.1.1 #Trỏ vào default gateway ở đây là địa chỉ của modem ADSL
nameserver 210.245.0.58 #Trỏ vào DNS của FPT
nameserver 203.162.4.190 #Trỏ vào DNS của VNPT
nameserver 203.113.131.1
nameserver 210.245.0.11
nameserver 8.8.8.8
nameserver 8.8.4.4
Khởi động lại networking /etc/init.d/network restart và thử ping các địa chỉ phổ biến trên Internet xem sao.
Sau đó cập nhật các gói phần mềm bằng lệnh yum update rồi reboot lại.
Xong rồi đó, chiến đi!
Bình luận