Series Spring Boot từ con số 0
- Spring Boot 1: Hướng dẫn Component và Autowired
- Spring Boot 2: Autowired - Primary - Qualifier
- Spring Boot 3: Spring Bean Life Cycle + PostConstruct và PreDestroy
- Spring Boot 4: Component - Service - Repository
- Spring Boot 5 : Component Scan là gì?
- Spring Boot 6 : Configuration và Bean
- Spring Boot 7: Spring Boot Application Config và @Value
- Spring Boot 8 : Tạo Web Helloworld với @Controller + Thymeleaf
- Spring Boot 9: Giải thích cách Thymeleaf vận hành + Expression + Demo Full
- Spring Boot 10: @RequestMapping + @PostMapping + @ModelAttribute + @RequestParam + Web To-Do với Thymeleaf
- Spring Boot 11: Hướng dẫn Spring Boot JPA + MySQL
- Spring Boot 12: Spring JPA Method + @Query
- Spring Boot 13: [ Special ] Chi tiết Spring Boot + Thymeleaf + MySQL + i18n + Web Demo
- Spring Boot 14: Restful API + @RestController + @PathVariable + @RequestBody
- Spring Boot 15: Exception Handling @ExceptionHandler + @RestControllerAdvice / @ControllerAdvice + @ResponseStatus
- Spring Boot 16: Hướng dẫn sử dụng @ConfigurationProperties
- Spring Boot 17: Chạy nhiều môi trường với Spring Profile
- Spring Boot 18: Hướng dẫn chi tiết Test Spring Boot (P1)
- Spring Boot 19 : Hướng dẫn chi tiết Test Spring Boot (Phần 2)
Giới thiệu
Vậy là chúng ta đã đi qua các khái niệm cơ bản của Spring Boot. Bài trước Spring Boot 5 : Component Scan là gì?
Trong bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu nốt 2 khái niệm @Configuration
và @Bean
để hoàn thiện phần căn bản của Spring Boot.
Cài đặt
pom.xml
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<project xmlns="http://maven.apache.org/POM/4.0.0" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance"
xsi:schemaLocation="http://maven.apache.org/POM/4.0.0 http://maven.apache.org/xsd/maven-4.0.0.xsd">
<modelVersion>4.0.0</modelVersion>
<packaging>pom</packaging>
<parent>
<groupId>org.springframework.boot</groupId>
<artifactId>spring-boot-starter-parent</artifactId>
<version>2.0.5.RELEASE</version>
<relativePath /> <!-- lookup parent from repository -->
</parent>
<groupId>me.loda.spring</groupId>
<artifactId>spring-boot-learning</artifactId>
<version>0.0.1-SNAPSHOT</version>
<name>spring-boot-learning</name>
<description>Everything about Spring Boot</description>
<properties>
<java.version>1.8</java.version>
</properties>
<dependencies>
<!--spring mvc, rest-->
<dependency>
<groupId>org.springframework.boot</groupId>
<artifactId>spring-boot-starter-web</artifactId>
</dependency>
</dependencies>
<build>
<plugins>
<plugin>
<groupId>org.springframework.boot</groupId>
<artifactId>spring-boot-maven-plugin</artifactId>
</plugin>
</plugins>
</build>
</project>
Cấu trúc thư mục:
@Configuration và @Bean
@Configuration
là một Annotation đánh dấu trên một Class
cho phép Spring Boot biết được đây là nơi định nghĩa ra các Bean.
@Bean
là một Annotation được đánh dấu trên các method
cho phép Spring Boot biết được đây là Bean và sẽ thực hiện đưa Bean này vào Context
.
@Bean
sẽ nằm trong các class có đánh dấu @Configuration
.
Ví dụ:
SimpleBean.java
/**
* Một class cơ bản, không sử dụng `@Component`
*/
public class SimpleBean {
private String username;
public SimpleBean(String username) {
setUsername(username);
}
@Override
public String toString() {
return "This is a simple bean, name: " + username;
}
public String getUsername() {
return username;
}
public void setUsername(String username) {
this.username = username;
}
}
AppConfig.java
import org.springframework.context.annotation.Bean;
import org.springframework.context.annotation.Configuration;
@Configuration
public class AppConfig {
@Bean
SimpleBean simpleBeanConfigure(){
// Khởi tạo một instance của SimpleBean và trả ra ngoài
return new SimpleBean("loda");
}
}
App.java
import org.springframework.boot.SpringApplication;
import org.springframework.boot.autoconfigure.SpringBootApplication;
import org.springframework.context.ApplicationContext;
@SpringBootApplication
public class App {
public static void main(String[] args) {
ApplicationContext context = SpringApplication.run(App.class, args);
// Lấy ra bean SimpleBean trong Context
SimpleBean simpleBean = context.getBean(SimpleBean.class);
// In ra màn hình
System.out.println("Simple Bean Example: " + simpleBean.toString());
}
}
Output:
Simple Bean Example: This is a simple bean, name: loda
Bạn sẽ thấy là SimpleBean
là một object được quản lý trong Context
của Spring Boot, mặc dù trong bài này, chúng ta không hề sử dụng tới các khái niệm @Component
.
In Background
Đằng sau chương trình, Spring Boot lần đầu khởi chạy, ngoài việc đi tìm các @Component
thì nó còn làm một nhiệm vụ nữa là tìm các class @Configuration
.
- Đi tìm class có đánh dấu
@Configuration
- Tạo ra đối tượng từ class có đánh dấu
@Configuration
- tìm các method có đánh dấu
@Bean
trong đối tượng vừa tạo - Thực hiện gọi các method có đánh dấu
@Bean
để lấy ra các Bean và đưa vào `Context.
Ngoài ra, về bản chất, @Configuration
cũng là @Component
. Nó chỉ khác ở ý nghĩa sử dụng. (Giống với việc class được đánh dấu @Service
chỉ nên phục vụ logic vậy).
@Target({ElementType.TYPE})
@Retention(RetentionPolicy.RUNTIME)
@Documented
@Component // Nó được đánh dấu là Component
public @interface Configuration {
@AliasFor(
annotation = Component.class
)
String value() default "";
}
Có ý nghĩa gì?
Nhiều bạn sẽ tự hỏi rằng @Configuration
và @Bean
sẽ có ý nghĩa gì khi chúng ta đã có @Component
? Sao không đánh dấu SimpleBean
là @Component
cho nhanh?
Các bạn thắc mắc rất đúng, và việc sử dụng @Component
cũng hoàn toàn ổn.
Thông thường thì các class được đánh dấu @Component
đều có thể tạo tự động và inject tự động được.
Tuy nhiên trong thực tế, nếu một Bean
có quá nhiều logic để khởi tạo và cấu hình, thì chúng ta sẽ sử dụng @Configuration
và @Bean
để tự tay tạo ra Bean
. Việc tự tay tạo ra Bean
như này có thể hiểu phần nào là chúng ta đang config cho chương trình.
Ví dụ
Chúng ta sẽ ví dụ với việc cấu hình kết nối tới Database. Đây vẫn là một ví dụ hết sức đơn giản.
Tạo ra một Abstract Class DatabaseConnector
chịu trách nhiệm kết nối tới Database.
DatabaseConnector.java
public abstract class DatabaseConnector {
private String url;
/**
* Hàm này có nhiệm vụ Connect tới một Database bất kỳ
*/
public abstract void connect();
public String getUrl() {
return url;
}
public void setUrl(String url) {
this.url = url;
}
}
Kế thừa class này có 3 class đại diện: MySqlConnector
, PostgreSqlConnector
, MongoDbConnector
MongoDbConnector.java
public class MongoDbConnector extends DatabaseConnector {
@Override
public void connect() {
System.out.println("Đã kết nối tới Mongodb: " + getUrl());
}
}
MySqlConnector.java
public class MySqlConnector extends DatabaseConnector {
@Override
public void connect() {
System.out.println("Đã kết nối tới Mysql: " + getUrl());
}
}
PostgreSqlConnector.java
public class PostgreSqlConnector extends DatabaseConnector{
@Override
public void connect() {
System.out.println("Đã kết nối tới Postgresql: " + getUrl());
}
}
Tạo ra Bean trong AppConfig
AppConfig.java
import org.springframework.context.annotation.Bean;
import org.springframework.context.annotation.Configuration;
@Configuration
public class AppConfig {
@Bean("mysqlConnector")
DatabaseConnector mysqlConfigure() {
DatabaseConnector mySqlConnector = new MySqlConnector();
mySqlConnector.setUrl("jdbc:mysql://host1:33060/loda");
// Set username, password, format, v.v...
return mySqlConnector;
}
@Bean("mongodbConnector")
DatabaseConnector mongodbConfigure() {
DatabaseConnector mongoDbConnector = new MongoDbConnector();
mongoDbConnector.setUrl("mongodb://mongodb0.example.com:27017/loda");
// Set username, password, format, v.v...
return mongoDbConnector;
}
@Bean("postgresqlConnector")
DatabaseConnector postgresqlConfigure(){
DatabaseConnector postgreSqlConnector = new PostgreSqlConnector();
postgreSqlConnector.setUrl("postgresql://localhost/loda");
// Set username, password, format, v.v...
return postgreSqlConnector;
}
}
Chạy thử:
App.java
import org.springframework.boot.SpringApplication;
import org.springframework.boot.autoconfigure.SpringBootApplication;
import org.springframework.context.ApplicationContext;
@SpringBootApplication
public class App {
public static void main(String[] args) {
ApplicationContext context = SpringApplication.run(App.class, args);
DatabaseConnector mysql = (DatabaseConnector) context.getBean("mysqlConnector");
mysql.connect();
DatabaseConnector mongodb = (DatabaseConnector) context.getBean("mongodbConnector");
mongodb.connect();
DatabaseConnector postgresql = (DatabaseConnector) context.getBean("postgresqlConnector");
postgresql.connect();
}
}
Output:
Đã kết nối tới Mysql: jdbc:mysql://host1:33060/loda
Đã kết nối tới Mongodb: mongodb://mongodb0.example.com:27017/loda
Đã kết nối tới Postgresql: postgresql://localhost/loda
Chúng ta tạo ra DatabaseConnector
phục vụ cho nhiều ngữ cảnh.
@Bean có tham số
Nếu method được đánh dấu bởi @Bean
có tham số truyền vào, thì Spring Boot sẽ tự inject các Bean đã có trong Context
vào làm tham số.
Ví dụ:
AppConfig.java
@Configuration
public class AppConfig {
@Bean
SimpleBean simpleBeanConfigure(){
// Khởi tạo một instance của SimpleBean và trả ra ngoài
return new SimpleBean("loda");
}
@Bean("mysqlConnector")
DatabaseConnector mysqlConfigure(SimpleBean simpleBean) { // SimpleBean được tự động inject vào.
DatabaseConnector mySqlConnector = new MySqlConnector();
mySqlConnector.setUrl("jdbc:mysql://host1:33060/" + simpleBean.getUsername());
// Set username, password, format, v.v...
return mySqlConnector;
}
}
Thực tế
Trong thực tế, việc sử dụng @Configuration
là hết sức cần thiết, và nó đóng vai trò là nơi cấu hình cho toàn bộ ứng dụng của bạn. Một Ứng dụng sẽ có nhiều class chứa @Configuration
và mỗi class sẽ đảm nhận cấu hình một bộ phận gì đó trong ứng dụng.
Ví dụ đây là một đoạn code cấu hình cho Spring Security
@Configuration
@EnableWebSecurity
public class WebSecurityConfig extends WebSecurityConfigurerAdapter {
@Override
protected void configure(HttpSecurity http) throws Exception {
http
.authorizeRequests()
.antMatchers("/", "/home").permitAll()
.anyRequest().authenticated()
.and()
.formLogin()
.loginPage("/login")
.permitAll()
.and()
.logout()
.permitAll();
}
@Bean
@Override
public UserDetailsService userDetailsService() {
UserDetails user =
User.withDefaultPasswordEncoder()
.username("user")
.password("password")
.roles("USER")
.build();
return new InMemoryUserDetailsManager(user);
}
}
Kết
Bài viết nằm trong series Làm chủ Spring Boot, Zero to Hero
Bài viết được đăng tải lại dưới sự cho phép của tác giả - Thầy Nam là giảng viên Lộ trình Java Spring Boot Full Stack
Link gốc bài viết tại đây
Bình luận