Tìm hiểu các loại keyword trong Swift:
Keywords in Statements
break : kết thúc chương trình trong loop, if hoặc switch
for idx in 0...3
{
if idx % 2 == 0
{
break
}
}
case : một trường hợp trong câu lệnh switch.
let box = 1
switch box
{
case 0:
print("Box equals 0")
case 1:
print("Box equals 1")
default:
print("Box doesn't equal 0 or 1")
}
continue : trong vòng lặp nếu gặp continue thì nó sẽ bỏ qua trường hợp đó (ở đây trong câu lệnh if) rồi tiếp tục duyệt tiếp.
for idx in 0...3
{
if idx % 2 == 0
{
continue // Thoát khúc này thôi
}
print("This code never fires on even numbers") // Vẫn in ra nhé
}
default : xét case từ trên xuống mà ko thấy cái nào dính thì bay vào default.
let box = 1
switch box
{
case 0:
print("Box equals 0")
case 1:
print("Box equals 1")
default:
print("Covers any scenario that doesn't get addressed above.")
}
defer : sử dụng khi muốn đảm bảo thực thi 1 đoạn code nào đó ngay khi hàm kết thúc.
func test()
{
defer
{
print("2") // print sau
}
print("1") // print trước
}
do : thực thi đoạn chương trình nào đó có khả năng xảy ra lỗi .
do
{
try expression
//statements
}
catch someError ex
{
//Handle error
}
else : Nếu không phải thằng A thì là thằng B thôi.
if val > 1
{
print("val is greater than 1")
}
else
{
print("val is not greater than 1")
}
fallthrough : xét trên xuống, nếu khớp 1 case nào đó vẫn tiếp tục xét tiếp 1 case liền kề
let box = 0
switch box
{
case 0:
print(0) // In ra 0
fallthrough
case 1:
print(1) // In ra 1
case 2:
print(2) // Không có được in ra
default:
print("default")
}
for : giúp lặp các phần tử trong 1 sequence hoặc array hoặc các kí tự trong 1 String.
for _ in 0..<3 {
print ("This prints 3 times")
}
guard : đảm bảo điều kiện nào đó đúng, vừa có thể unwrap biến optional. Thật ra xài if let cũng được, nhưng xài guard đỡ phải lồng vào trong 1 scope nhìn rối mắt.
private func printRecordFromLastName(userLastName: String?)
{
guard let name = userLastName, userLastName != "Null" else
{
//Sorry Bill Null, find a new job
return
}//Party on
print(dataStore.findByLastName(name))
}
if : đảm bảo 1 hoặc nhiều điều kiện đúng khi thực hiện 1 hoặc nhiều câu lệnh nào đó.
if 1 > 2
{
print("This will never execute")
}
repeat : Thực thi đoạn chương trình ít nhất 1 lần trước khi lặp qua điều kiện
repeat
{
print("Always executes at least once before the condition is considered")
}
while 1 > 2
return : thoát khỏi hàm luôn, và có thể trả về giá trị nào đó tuỳ chúng ta khai báo.
func doNothing()
{
return //Immediately leaves the contextlet anInt = 0
print("This never prints \(anInt)")
}
và
func returnName() -> String?
{
return self.userName //Returns the value of userName
}
switch : xét và so sánh giá trị xem nó match với case nào, hoặc thích thì dùng if + else if + else.
let box = 1
switch box
{
case 0:
print("Box equals 0")
fallthrough
case 1:
print("Box equals 0 or 1")
default:
print("Box doesn't equal 0 or 1")
}
where : dùng để ghép với for kiểm tra xem có đúng điều kiện không, hoặc dùng cho 1 loại generic type phải conform đúng protocol nào đó.
protocol Nameable{
var name: String {get set}
}
func createdFormattedName<T: Nameable>(_ namedEntity: T) -> String where T: Equatable{
// Chỉ có thực thể nào mà vừa conform Nameable và Equatable thì mới dùng được hàm này
return "This things name is " + namedEntity.name
}
và
for i in 0…3 where i % 2 == 0{
print(i) //Prints 0 and 2
}
while : loop điều kiện nào đó cho tới khi nó sai thì thôi.
while foo != bar {
print("Keeps going until the foo == bar")
}
Bình luận