Nếu bạn chưa xem các phần trước, có thể tham khảo tại đây:
Tất tần tật về Java Collections - Collections Framework (Phần 1)
Tất tần tật về Java Collections - List Interface (Phần 2)
Tất tần tật về Java Collections - Queue Interface (Phần 3)
Tất tần tật về Java Collections - Set Interface (Phần 4)
Map interface là gì?
Map interface nằm trong gói java.util. Nó được sử dụng để lưu một cặp giá trị key-value
. Key là giá trị duy nhất tương ứng với một value
Các phương thức trong Map interface
Object put(Object key, Object value)
: Thêm đối tượng được chỉ định vào mapvoid putAll(Map map)
: Thêm một map được chỉ định vào map hiện tạiObject remove(Object key)
: Xóa đối tượng được chỉ định dựa vàokey
Object get(Object key)
: Lấy ra đối tượng được chỉ định dựa vàokey
boolean containsKey(Object key)
: Kiểm trakey
được chỉ định có tồn tại trong maphay khôngSet keySet()
: Trả đối tượngset
có chứa tất cả cáckey
Set entrySet()
: Trả đối tượngset
có chứakey
vàvalue
Map.Entry interface
Entry là một interface con của Map. Vì vậy, chúng ta có thể truy cập nó bằng tên Map.Entry. Nó cung cấp các phương thức để truy xuất key
và value
Triển khai Map interface
HashMap
HashMap là một phần trong java collections. Nó cung cấp triển khai cơ bản của Map interface. Được sử dụng để lưu trữ dữ liệu theo cặp key-value
. Để truy cập một giá trị, ta phải biết key
của nó.
HashMap sử dụng một kỹ thuật được gọi là hashing. Hashing là một kỹ thuật chuyển đổi một chuỗi lớn thành chuỗi nhỏ đại diện cho cùng một chuỗi. Giá trị ngắn hơn giúp lập chỉ mục và tìm kiếm nhanh hơn.
Hãy xem ví dụ dưới đây:
package vn.techmaster;
import java.util.HashMap;
import java.util.Map;
public class Main {
public static void main(String[] args) {
//Khởi tạo map. key là các giá trị kiểu Integer, value là các giá trị kiểu String
Map<Integer, String> map = new HashMap<>();
//Thêm phần tử vào map
map.put(5, "Anna");
map.put(1, "John");
map.put(7, "Chris");
map.put(4, "Ryan");
System.out.println("Map vừa tạo: ");
//Sử dụng Map.Entry
for(Map.Entry<Integer, String> entry : map.entrySet()){
System.out.println(entry.getKey() + " - " +entry.getValue());
}
//Thêm 1 phần tử trùng key
map.put(4, "Scarlett");
System.out.println("Thêm phần tử trùng key: ");
System.out.println(map);
//Loại bỏ phần tử
map.remove(5);
System.out.println("Map sau khi loại bỏ phần tử: ");
System.out.println(map);
}
}```
Kết quả:
Map vừa tạo:
1 - John
4 - Ryan
5 - Anna
7 - Chris
Thêm phần tử trùng key:
{1=John, 4=Scarlett, 5=Anna, 7=Chris}
Map sau khi loại bỏ phần tử:
{1=John, 4=Scarlett, 7=Chris}```
Có thể thấy khi thêm phần tử vào map, thứ tự thêm không được duy trì. Ngoài ra, khi thêm một phần tử bị trùng key
, sẽ không có phần tử mới được thêm, thay vào đó phần tử có cùng key
sẽ bị thay thế bằng phần tử mới thêm. Ta có thể áp dùng để chỉnh sửa phần tử cho map
LinkedHashMap
LinkedHashMap cũng tương tự HashMap nhưng nó được bổ sung tính năng là duy trì thứ tự chèn vào map. HashMap có lợi thế là chèn, tìm kiếm và xóa nhanh chóng nhưng nó không bao giờ duy trì thứ tự chèn. Khi muốn duy trì thứ tự chèn ta có thể sử dụng LinkedHashMap
Hãy xem ví dụ dưới đây:
package vn.techmaster;
import java.util.LinkedHashMap;
import java.util.Map;
public class Main {
public static void main(String[] args) {
//Khởi tạo map. key là các giá trị kiểu Integer, value là các giá trị kiểu String
Map<Integer, String> map = new LinkedHashMap<>();
//Thêm phần tử vào map
map.put(5, "Java");
map.put(1, "HTML/CSS");
map.put(7, "Python");
map.put(4, "C/C++");
System.out.println("Map vừa tạo: ");
//Sử dụng Map.Entry
for(Map.Entry<Integer, String> entry : map.entrySet()){
System.out.println(entry.getKey() + " - " +entry.getValue());
}
//Thêm 1 phần tử trùng key
map.put(1, "Ruby");
System.out.println("Thêm phần tử trùng key: ");
System.out.println(map);
//Loại bỏ phần tử
map.remove(5);
System.out.println("Map sau khi loại bỏ phần tử: ");
System.out.println(map);
}
}```
Kết quả:
Map vừa tạo:
5 - Java
1 - HTML/CSS
7 - Python
4 - C/C++
Thêm phần tử trùng key:
{5=Java, 1=Ruby, 7=Python, 4=C/C++}
Map sau khi loại bỏ phần tử:
{1=Ruby, 7=Python, 4=C/C++}```
Vậy với kết quả trả về của ví dụ trên, ta thấy thứ tự chèn của LinkedhashMap là không thay đổi.
TreeMap
TreeMap được sử dụng để triển khai Map interface và NavigableMap. TreeMap sắp xếp các phần tử theo thứ tự tự nhiên dựa vào key
hoặc bởi Comparator được cung cấp tại thời điểm map được tạo, tùy vào constructor nào được sử dụng
hãy xem ví dụ dưới đây:
package vn.techmaster;
import java.util.Comparator;
import java.util.Map;
import java.util.TreeMap;
public class Main {
public static void main(String[] args) {
Map<Integer, String> map = new TreeMap<Integer, String>(new Comparator<Integer>() {
@Override
public int compare(Integer o1, Integer o2) {
return o2.compareTo(o1);
}
});
//Thêm phần tử vào map
map.put(5, "Ford");
map.put(1, "Suzuki");
map.put(7, "Mercedes");
map.put(4, "Mazda");
System.out.println("Map vừa tạo: ");
//Sử dụng Map.Entry
for(Map.Entry<Integer, String> entry : map.entrySet()){
System.out.println(entry.getKey() + " - " +entry.getValue());
}
//Thêm 1 phần tử trùng key
map.put(1, "Vinfast");
System.out.println("Thêm phần tử trùng key: ");
System.out.println(map);
//Loại bỏ phần tử
map.remove(5);
System.out.println("Map sau khi loại bỏ phần tử: ");
System.out.println(map);
}
}```
Kết quả trả về:
Map vừa tạo:
7 - Mercedes
5 - Ford
4 - Mazda
1 - Suzuki
Thêm phần tử trùng key:
{7=Mercedes, 5=Ford, 4=Mazda, 1=Vinfast}
Map sau khi loại bỏ phần tử:
{7=Mercedes, 4=Mazda, 1=Vinfast}```
Với ví dụ trên, thay vì để map sắp xếp theo cahs tự nhiên, mình sắp xếp dựa Comparator được cung cấp trong thời điểm map được tạo. Do đó, map được sắp xếp với key
giảm dần
Code tham khảo: https://github.com/EriChannel/JavaCore_Techmaster/tree/main/03_Advance_Topics/03_Collections/MapInterface
Tham khảo Lộ trình Java FullStack dành cho người mới bắt đầu - 7 tháng
Thông tin khóa học: https://java.techmaster.vn/
Liên hệ: Ms Mẫn - 0963023185 (zalo)
Bình luận