Trong quá trình thực hiện công việc kiểm thử phần mềm, chúng ta gặp phải vô số các khái niệm khác nhau. Các khái niệm này có thể đã quen thuộc với nhiều người, nhưng cũng có rất nhiều khái niệm mà chúng ta lạ lẫm và chưa từng nghe thấy.

Một số khái niệm đã được chia sẻ ở bài viết 100 khái niệm về TEST Phần 1, Phần 2, chúng ta đi tiếp với các khái niệm trong phần 3 nhé!

 

Destructive Testing

Loại kiểm thử trong đó các kiểm thử được tiến hành với các dữ liệu kiểm thử thất bại , để hiểu về hiệu suất ,hành vi quan trọng của một mẫu kiểm thử theo tải trọng khác nhau. (Thực hiện bởi đội ngũ QA).

Dependency Testing

Loại kiểm thử trong đó xem xét các yêu cầu của một ứng dụng cho các phần mềm tiền đề, trạng thái ban đầu và cấu hình để duy trì chức năng thích hợp. (Thực hiện bởi các đội kiểm thử).

Dynamic Testing

Kiểm thử liên quan đến việc thực thi các thành phần hoặc toàn bộ hệ thống phần mềm. (Thực hiện bởi đội tester).

Domain Testing

Là loại kiểm thử kiểm tra những thông tin mà người dùng sử dụng để nhập vào trên các vùng dữ liệu, kiểm tra các kết quả nhận được và xem xét chúng có đúng không. (Thực hiện bởi đội phát triển phần mềm và team test automation).

Error Handling Testing

Loại kiểm thử phần mềm xác định trách nhiệm của hệ thống xử lý các giao dịch có lỗi một cách thích hợp. (Thực hiện bởi đội tester).

End-to-end Testing

Tương tự với system testing, liên quan đến việc kiểm thử trong môi trường tương tự với môi trường sử dụng thật, ví dụ tương tác với DB, sử dụng giao tiếp mạng, hoặc tương tác với các phần cứng, ứng dụng, hoặc hệ thống nếu phù hợp. (Thực hiện bởi đội QA)

Endurance Testing

Loại test để check việc thiếu bộ nhớ hoặc các vấn đề có thể xảy ra khi ứng dụng được thực hiện trong thời gian dài. (Thực hiện bởi đội hiệu năng).

Fault Injection Testing

Là kỹ thuật mà tester tập trung vào phương pháp mà hệ thống xử lý ngoại lệ thông qua việc truyền mã độc vào hệ thống. (Được thực hiện bởi đội QA).

Formal Verification Testing

Kiểm định hình thức theo kiểu chứng minh định lý (Theorem Proving), kiểm tra logic hệ thống xem có phù hợp với spec không. (Thường được thực hiện bởi đội QA).

Fuzz Testing

Kỹ thuật kiểm thử phần mềm dùng các dữ liệu input invalid, không mong muốn hoặc random - nó là trường hợp đặc biệt của mutation testing. (Fuzz Testing được thực hiện bởi đội test).

Gorilla Testing

Là kỹ thuật mà tester thực hiện test lại phần đã test một vài lần trước đó để đảm bảo tính chắc chắn của hệ thống (Được thực hiện bởi tester hoặc developer).

Glass Box Testing

Nó khá giống với kiểm thử hộp trắng. Nó cũng sử dụng kiến thức về xử lý code bên trong để test. (Được đội developer thực hiện là chủ yếu).

GUI Software Testing

Test giao diện người dùng của sản phẩm để đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu. (Thường được thực hiện bởi đội test).

Globalization Testing

Phương pháp kiểm thử kiểm tra các chức năng thích hợp của sản phẩm trong điều kiện thiết lập culture / locale sử dụng tất cả các loại đầu vào quốc tế có thể. (Nó được thực hiện bởi đội test).

Hybrid Integration Testing

Kết hợp 2 kỹ thuật kiểm thử tích hợp từ trên xuống và tích hợp từ dưới lên để tận dụng những ưu điểm của cả 2 kỹ thuật đó. (Thường được thực hiện bởi đội tester).

Install/ Uninstall Testing

• Kiểm thử cài đặt: Được thực hiện để xác minh liệu rằng các phần mềm đã được cài đặt với tất cả các thành phần cần thiết và các ứng dụng đang làm việc như mong đợi.

• Kiểm thử gỡ bỏ cài đặt: Được thực hiện để xác minh liệu rằng tất cả các thành phần của ứng dụng có bị loại bỏ trong quá trình hay không. Tất cả các tập tin liên quan đến ứng dụng cùng cấu trúc thư mục của nó phải được gỡ bỏ sau khi quá trình gỡ bỏ thành công.
(Được thực hiện bởi các kỹ sư kiểm thử phần mềm).

Internationalization Testing

Quá trình đảm bảo chắc chắn các chức năng của sản phẩm không bị phá vỡ và tất cả các thông điệp được đưa ra ngoài chính xác khi được sử dụng trong các ngôn ngữ và miền địa phương khác nhau. (Được thực hiện bởi đội kiểm thử).

Inter-system Testing

Kỹ thuật kiểm thử tập trung vào kiểm thử các ứng dụng nhằm đảm bảo các kết nối giữa chức năng ứng dụng luôn chính xác. (Thường được thực hiện bởi các nhóm kiểm thử).

Keyword Driven Testing

Keyword Driven Testing (hay còn gọi là as table-driven testing hoặc action word-based testing) là một kỹ thuật lập trình sử dụng các tập tin dữ liệu không chỉ chứa các dữ liệu kiểm thử và kết quả mong đợi, mà còn chứa các từ khóa liên quan đến ứng dụng đang được kiểm thử. (Thực hiện bởi nhóm kiểm thử thủ công và tự động).

Load Testing

Load testing là một quá trình thêm nhu cầu vào một hệ thống hoặc thiết bị và đo lường phản ứng của nó. Load testing được thực hiện để xác định ứng xử của hệ thống trong các điều kiện tải bình thường và cao hơn điều kiện tải dự kiến. (Được thực hiện bởi các kỹ sư hiệu năng).

Localization Testing

Localization testing là quá trình kiểm thử nhằm mục đích kiểm tra các phiên bản địa phương hóa của sản phẩm đặc trưng cho một nền văn hóa hoặc một địa phương cụ thể. Được thực hiện bởi tester. Bạn đọc có thể tham khảo thêm để biết sự khác biệt giữa Globalization và Localization Testing tại link

Loop Testing

• Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng tạo ra một chu trình vòng lặp.
• Kiểm tra vòng lặp hoàn toàn tập trung vào tính hiệu lực của các cấu trúc vòng lặp. Nó
là một trong những phần kiểm soát kiểm tra cơ cấu (kiểm tra đường dẫn, kiểm tra xác nhận dữ liệu, kiểm tra điều kiện).
(Được thực hiện bởi các kỹ sư phát triển).

Manual Scripted Testing

Kỹ thuật kiểm thử trong đó các test case được thiết kể và xem xét bởi nhóm kiểm thử trước khi thực hiện chúng. (Được hoàn thành bởi nhóm kiểm thử thủ công)

Manual Support Testing

Kiểm thử hỗ trợ thủ công là loại kiểm thử các chức năng hỗ trợ bằng tay. Nó đạt hiệu quả nhất trong giai đoạn cài đặt sản phẩm. (Được thực hiện bởi nhóm kiểm thử).

Model based Testing

Là thế hệ tự động của quy trình kiểm thử phần mềm sử dụng mô hình hành vi và yêu cầu hệ thống. (Được thực hiện bởi nhóm kiểm thử).

Mutation Testing

Kiểm thử hoán chuyển là phương pháp kiểm thử cấu trúc phần mềm nhằm mục đích đánh giá/cải thiện tính đầy đủ của điều kiện test và ước tính số lượng lỗi có thể phát sinh với hệ thống trong quá trình test. (Được thực hiện bởi tester và developer).

Modularity Driven Testing

Kiểm thử mô đun là một framework kiểm thử tự động trong đó các mô đun nhỏ, độc lập của kịch bản tự động hóa được phát triển cho ứng dụng dưới quá trình kiểm thử. (Được thực hiện bởi Tester).

Negative Testing

Để đảm bảo hệ thống chạy trơn tru và ổn định, chúng ta chỉ test những trường hợp bình thường và hợp lệ là chưa đủ. Vì vậy, để đảm bảo hệ thống chạy có thể xử lý được những trường hợp ngoại lệ ta cần test thêm những ngữ cảnh không hợp lệ. Việc test những ngữ cảnh không hợp lệ gọi là negative testing. (Được thực hiện bởi nhóm kiểm thử thủ công hoặc tự động).

Operational Testing

Kiểm thử chấp nhận hoạt động (OAT) là một kỹ thuật kiểm thử được tiến hành nhằm xác nhận sự sẵn sàng hoạt động (trước khi release) của sản phẩm hoặc ứng dụng dưới quá trình test. Kỹ thuật này chủ yếu dựa trên sự sẵn sàng hoạt động của hệ thống sao cho gần giống với môi trường production. (Được thực hiện bởi Tester).

Orthogonal Array Testing

Kiểm thử mảng trực giao là một loại kiểm thử hộp đen - kiểm tra các trường hợp tối ưu hóa kỹ thuật được sử dụng khi hệ thống được thử nghiệm có các dữ liệu đầu vào khổng lồ.

 

Xem tiếp 100 khái niệm về TEST - Phần 4! Cảm ơn các bạn đã theo dõi!